TỰ HỌC SAT READING #1: ARGUMENTATION
Bài giảng đầu tiền trong series "Tự học SAT cùng Moji" là về một kỹ năng mang tính "nền tảng" mà ít người biết đến nhưng lại vô cùng quan trọng: Lập luận - Argumentation.
Chào tất cả các học viên của Moji, hôm nay chúng mình sẽ mang đến cho mọi người một series các bài viết về Tự học SAT, mở đầu là các kỹ năng nền tảng cho phần thi Reading.
Kỹ năng đầu tiên Moji muốn chia sẻ với các học viên, chính là về argumentation - lập luận. Một học sinh mà có thể phân tích được các argument, thì sẽ dễ dàng nắm được ý chính của các đoạn văn trong bài kiểm tra.
TLDR: Mỗi khi làm bài đọc hãy phân tích những lập luận của bài thành 2 phần (Premise/Conclusion), xác định được đúng những phần này sẽ khiến bài đọc trở nên ngắn gọn, đơn giản, cũng như chắc chắn hơn. Để xác định lập luận có đúng hay không, cách nhanh nhất để phân biệt là tập trung vào xem Premise và Conclusion có liên quan tới nhau không.
I. Structure of an argument
Một argument sẽ nhìn như thế nào ?
Về mặt cấu trúc, một argument sẽ là một chuỗi các premises (tiền đề) đi trước một kết luận (conclusion), mình sẽ gọi đó là dạng P.C:
Ví dụ:
An wants to study in the US. Many US colleges require a SAT score. Therefore An should take the SAT.
Premises: P1; P2; …Pn.
Conclusion: nếu X, thì Y
Trong ví dụ trên, ta có thể phân biệt được rõ premises P1 là “An wants to study in the US” và P2 là “Many US colleges require an SAT score”, đi theo đó là một conclusion “An should take the SAT”.
Một dạng argument phức tạp hơn, mà thường được sử dụng trong các đoạn văn, sẽ có dạng T.A.I.L:
Thesis (luận điểm)
Analysis (phân tích)
Illustrations (minh họa)
Link (liên hệ) - một bước nâng cao hơn của conclusion
Ví dụ:
Thesis: An should take the SAT.
Analysis:
- The SAT is widely used by many Universities in The USA to make admission decisions.
- Even some universities in Vietnam takes a student's SAT score into consideration
Illustration: For example, Princeton University in the USA and the Diplomatic Academy of Vietnam both use the SAT in their admission process
Link: And since An is applying for colleges soon, he should take the SAT.
Sau khi chúng ta đã hiểu cấu trúc của một argument, ta có thể đi đến bước tiếp theo là tìm hiểu về cách đánh giá một lập luận.
II. Evaluate arguments
Có 2 bước để đánh giá các argument: analysis (phân tích) và evaluation (đánh giá). Khi mà mình nhìn bài viết theo công thức này, các mạch ý trong bài sẽ rõ ràng hơn. Điều này sẽ giúp các bạn đỡ bị rối khi đọc những bài đọc, cũng như trả lời được nhiều câu hỏi trong phần thi Reading and Writing.
Trong bước Analysis, ta sẽ tìm và phân biệt từng câu thành các Premises - Conclusions hay thành các bước trong dạng T.A.I.L
Khi ta đã xác định được các thành phần của một argument, ta có thể evaluate nó theo 2 thang đo: Trueness (sự chân thật) và Validity (sự hợp lý).
Trueness: Nếu mọi premise là đúng và conclusion là đúng, thì một argument sẽ đúng.
Tuy nhiên, một lập luận true (chân thật) không có nghĩa là nó valid: Đan hates toys, so she is a great student. - "Đan hates toys" có thể là thật, nhưng để suy luận rằng “she is a great student” thì không hề liên quan. Điều này dẫn điếu yếu tố tiếp theo:
Validity: Nếu các premise và conclusion liên quan đến nhau và có logic, thì một argument sẽ valid.
Giống như trueness, một argument valid không đồng nghĩa là nó true: Trung is handsome, therefore he is successful in romance. - “being handsome” và “being successful in romance” liên quan và logic với nhau, nhưng chưa chắc “Trung is handsome” là sự thật.
Chỉ khi một argument vừa true và vừa valid, thì argument đó sẽ đạt được soundness (sự đúng đắn).
III. Áp dụng kỹ năng
Với những kiến thức trên, bạn hãy thử vận dụng vào câu hỏi reading sau nhé, đây là một câu trong sách và sử dụng cấu trúc P.C rất cơ bản.
Born in 1891 to a Quechua-speaking family in the Andes Mountains of Peru, Martín Chambi is today considered to be one of the most renowned figures of Latin American photography. In a paper for an art history class, a student claims that Chambi’s photographs have considerable ethnographic value—in his work, Chambi was able to capture diverse elements of Peruvian society, representing his subjects with both dignity and authenticity.
Which finding, if true, would most directly support the student’s claim?
A. Chambi took many commissioned portraits of wealthy Peruvians, but he also produced hundreds of images carefully documenting the peoples, sites, and customs of Indigenous communities of the Andes.
B. Chambi’s photographs demonstrate a high level of technical skill, as seen in his strategic use of illumination to create dramatic light and shadow contrasts.
C. During his lifetime, Chambi was known and celebrated both within and outside his native Peru, as his work was published in places like Argentina, Spain, and Mexico.
D. Some of the peoples and places Chambi photographed had long been popular subjects for Peruvian photographers.
Dựa vào những framework ở trên, mình có thể phân tích bài đọc này như sau. Mình thấy đây là một bài đọc khá ngắn, với cấu trúc khá đơn giản chỉ với một câu context và sau đó là conclusion. Suy ra nó là dạng P.C với P1 là Chambi’s photographs have considerable ethnographic value—in his work, Chambi was able to capture diverse elements of Peruvian society, representing his subjects with both dignity and authenticity. Và cái mình cần tìm là kết luận khiến cho P1 của mình trở nên Sound. Nhớ lại:
Trueness: Nếu mọi premise là đúng và conclusion là đúng, thì một argument sẽ đúng.
Validity: Nếu các premise và conclusion liên quan đến nhau và có logic, thì một argument sẽ valid.
Chỉ khi một argument vừa true và vừa valid, thì argument đó sẽ đạt được soundness (sự đúng đắn).
Nhìn vào từng đáp án:
A: Chambi took many commissioned portraits of wealthy Peruvians, but he also produced hundreds of images carefully documenting the peoples, sites, and customs of Indigenous communities of the Andes.
Với premise là:
Chambi’s photographs have considerable ethnographic value—in his work, Chambi was able to capture diverse elements of Peruvian society, representing his subjects with both dignity and authenticity.
Thì mình có thể thấy rằng cả premise và conclusion đều true, tại vì considerable ethnographic value tức là có giá trị cho việc nghiên cứu dân tộc và capture diverse elements of Peruvian society là ghi lại những sự đa dạng của văn hoá Peru. Với premise thì hundreds of images carefully documenting the peoples, sites, and customs of Indigenous communities of the Andes tức là đã ghi lại hàng trăm bức ảnh về văn hoá và phong tục của người dân vùng Andes. Mình có thể thấy là việc ghi lại hàng trăm bức ảnh về văn hoá đúng là một đóng góp cho ngành dân tộc học, nên P1 và C liên quan tới nhau (valid) và đồng thời đúng (true) nên đây là một argument sound.
Khi phân tích nhanh các đáp án sau đó, mình có thể thấy là đáp án B true, nhưng thiếu đi sự liên quan tới Conclusion khi nói tới kỹ thuật nhiếp ảnh thay vì giá trị. Đáp án C thì nói về sự nổi tiếng của Chambi thay vì đóng góp của ông. Và đáp án D thì nói về những nhà nhiếp ảnh khác người Peru chứ không phải Chambi. Các đáp án trên đều đúng (true) nhưng thiếu sự liên quan (validity) nên sai.
Qua ví dụ này, mình có thể rút ra được rằng tính liên quan (validity) là cách rất nhanh để loại đáp án cho các bài trong kì thi SAT. Đồng thời, việc sử dụng cấu trúc P/C giúp mình loại bỏ rất nhiều câu "thừa" (không liên quan tới đáp án) và khiến cho việc phân tích đơn giản hơn rất nhiều.
Thử sức với một câu đề thi từ College Board:
The Younger Dryas was a period of extreme cooling from 11,700 to 12,900 years ago in the Northern Hemisphere. Some scientists argue that a comet fragment hitting Earth brought about the cooling. Others disagree, partly because there is no known crater from such an impact that dates to the beginning of the period. In 2015, a team led by Kurt Kjær detected a 19-mile-wide crater beneath a glacier in Greenland. The scientists who believe an impact caused the Younger Dryas claim that this discovery supports their view. However, Kjær’s team hasn’t yet been able to determine the age of the crater. Therefore, the team suggests that _______ Which choice most logically completes the text?
A) it can’t be concluded that the impact that made the crater was connected to the beginning of the Younger Dryas.
B) it can’t be determined whether a comet fragment could make a crater as large as 19 miles wide.
C) scientists have ignored the possibility that something other than a comet fragment could have made the crater.
D) the scientists who believe an impact caused the Younger Dryas have made incorrect assumptions about when the period began.
Premise của bài này chính là "hasn’t yet been able to determine the age of the crater" và đề bài hỏi mình đâu là conclusion của premise này. Mình thấy được rằng câu hỏi là về age - thời gian, nên những đáp án mà không nhắc tới thời gian sẽ không valid và bị loại - Bỏ được đáp án C và B. Đồng thời, các đáp án mà không nhắc tới thiên thạch cũng sẽ không liên quan, bỏ được nốt đáp án D. Vậy chỉ còn lại đáp án A.
Mình có thể thấy được là cũng chỉ cần đọc 1 câu trong cả một đoạn dài có tới 6-7 câu là có thể suy ra được đáp án. Tuy nhiên, không phải lúc nào premise cũng ở ngay trước câu hỏi, nên vẫn luôn cần đọc nhiều lần để xác định đúng thành phần của lập luận. Các bạn vẫn luôn luôn nên đọc kỹ lại toàn bộ đoạn văn kèm với đáp án để hiểu rõ ý của bài cũng như là chắc chắn là mình làm đúng.
Mong là các bạn cảm thấy bài viết này hữu dụng, hẹn gặp các bạn ở các bài tiếp theo nhé.