TỰ HỌC SAT READING & WRITING: TEXTUAL EVIDENCE

Một kỹ năng nền tảng hơi trừu tượng và phức tạp nhưng lại rất quan trọng và phổ biến trong phần thi Reading.

TỰ HỌC SAT READING & WRITING: TEXTUAL EVIDENCE

Chào tất cả các học viên của Moji, hôm nay mình sẽ mang đến cho mọi người một kỹ năng mang tính nền tảng và vô cùng hữu ích trong phần thi Reading and Writing của SAT - Textual Evidence. Tất cả mọi người khi làm bài thi Reading đều sử dụng kỹ năng này, nhưng phần lớn dùng nó một cách cảm tính và chưa có bài bản. Moji mong rằng bài phân tích này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về kỹ năng này và giúp các bạn áp dụng và cải thiện nó một cách hiệu quả hơn.

TLDR: Xác định Textual Evidence là kỹ năng sử dụng cho các bài tìm evidence, cụ thể là để phân tích và đánh giá độ mạnh/yếu của các dẫn chứng. Một evidence sẽ mạnh hơn một evidence ủng hộ khác nếu: Nó cụ thể hơn evidence còn lại, có từ ngữ nhất quán hơn hoặc có cách diễn đạt chính xác hơn, phản ánh chính xác các nuances (sắc thái) của claim.

I. Textual Evidence là gì?


Mỗi khi bạn đánh giá mối liên hệ giữa hai điểm lập luận/suy nghĩ trong một văn bản, là lúc bạn đang phân tích textual evidence (bằng chứng văn bản). Dạng này thường có các câu hỏi như:

Which finding from the model tests, if true, would most strongly ...?

Which quotation, if true, would most strongly...?


Các đặc điểm của evidence:

Có 2 loại evidence:
- Evidence for (bằng chứng ủng hộ): là các evidence mà chứng minh một claim là ĐÚNG
- Evidence against (bằng chứng phủ định): là các bằng chứng mà chứng minh một claim là SAI

Cả hai loại evidence này đều có liên quan trực tiếp đến claim (tuyên bố). Vậy như thế nào là “liên quan”?
- Evidence có cùng subject (chủ thể) với claim
- Evidence sẽ khái quát Topic (chủ đề) của claim

Làm thế nào để ta phân biệt giữa “ủng hộ” và "phủ định”?
- Bằng những giả định ngầm (VD Học sinh giỏi thì phải chăm học)
- Sử dụng common sense / “lẽ thường” (là định nghĩa thường dùng nhất) của giả định đó để xây dựng những đặc điểm/ đặc tính khả thi
- Xem các câu đã cho, nếu có những đặc điểm giống với câu hỏi thì đó có thể là bằng chứng ủng hộ
- Nếu không chứa, hoặc chứa các đặc điểm trái ngược, hoặc ở mặt trái của các đặc điểm đó thì sẽ là bằng chứng phủ định

Ví dụ:
Ta có một claim sau:

“The internet is ruining books”

Với claim đó, ta phải đánh giá 3 câu sau:
a. “Ebooks have made books cheaper and more accessible”
b. “Children are reading less than they used to”
c. “Bad writers are abusing A.I tools to write low quality books”

Trước khi ta đánh giá, ta sẽ phân tích các đặc điểm của claim và xây dựng các đặc điểm
* The internet: websites, content, videos, v.v…
* Ruining: no one cares, worse than before
* Books: quality, price, diversity, genres, topics, authors, designs, language, v.v…

Từ những đặc điểm trên, ta sẽ đánh giá được rằng
+ Những bằng chứng chứng minh sẽ là các bằng chứng miêu tả chi tiết biểu hiện của Internet, và miêu tả rõ ràng như thế nào là “tệ hơn”
+ Những bằng chứng phủ định sẽ chứng minh điều ngược lại của “làm tệ đi”, tức là chứng minh Internet khiến cho sách tốt hơn, hoặc không thay đổi gì về sách cả.

Vậy, với những phân tích trên, ta có thể kết luận rằng
+ Câu a là evidence against, vì nó có sự miêu tả biểu hiện của internet (internet thì có ebook), và chứng minh sự “tốt hơn” (sách dễ tiếp cận hơn và rẻ hơn, theo lẽ thường, sẽ tốt hơn/ có lợi cho người đọc)
+ Câu b không phải là evidence (evidence không liên quan đến claim), vì dù nó có miêu tả sự tệ hơn (trẻ em ít đọc sách hơn), nhưng chưa có miêu tả về internet.
+ Câu c là evidence for, vì vừa có sự miêu tả về Internet (Internet có các công cụ A.I), vừa có sự miêu tả về “tệ hơn” (chất lượng sách giảm)

II. Cách đánh giá strength (độ thuyết phục) của evidence


Một evidence sẽ mạnh hơn một evidence ủng hộ khác nếu:
+ Nó cụ thể hơn evidence còn lại
+ Có từ ngữ nhất quán hơn / cách diễn đạt chính xác hơn
+ Phản ánh chính xác các nuances (sắc thái) của claim

- Các evidence for chứng minh được nhiều premises (tiền đề) của claim hơn thì sẽ mạnh hơn (premises đã được nói đến ở Reading fundamentals #1)

- Các evidence against phản đối, bác bỏ được nhiều premise hơn thì sẽ mạnh hơn. Đồng thời, một evidence mà chứng minh được các thông tin trái ngược sẽ mạnh hơn là chứng minh các thông tin không nhất quán.

Ví dụ:
Với claim:

This exercise is both fun and effective

Claim này có 2 tiền đề là “fun” và “effective exercise”.

So sánh 2 "Evidence for":

a. “You have to run around and swing your arms a lot when you play”
b. “Playing with friends can create funny and memorable experiences, which makes you feel less tired and lets you be active for a longer time”

Câu (a) chứng minh cho phần “effective exercise” (vận động nhiều); còn câu (b) vừa chứng minh cho phần “fun” (chơi với bạn thì sẽ có trải nghiệm hài hước, đáng nhớ), vừa chứng minh cho phần “effective excercise” (vui nên chơi lâu hơn và ít mệt)

Vậy nên (b) là evidence mạnh hơn (a)

So sánh 2 "Evidence against":
c. “You can lose a lot or face frustrating situations, which makes you want to stop playing now and in the future”
d. “When you play for fun you don’t try hard, and therefore don’t use too much energy”

Câu (d) chỉ sự không nhất quán giữa 2 tiền đề (Vui thì sẽ không hiệu quả, sẽ không dùng nhiều sức); còn câu (c) phủ định cả 2 tiền đề “fun” và “effective exercise” (có thể thua nhiều, khó chịu, nên không chơi nữa, hoạt động thể chất ít đi)

Vậy nên  (c) là evidence mạnh hơn (d)

Khi so sánh giữa 1 "evidence for" và 1 "evidence aganst", chúng ta cũng sử dụng những kỹ thuật như trên, tuy nhiên dạng này sẽ hiếm gặp trong SAT vì nó khá là mang tính chủ quan (subjective) và không thể phân biệt một cách rõ ràng về độ chi tiết, độ nuance,...

III. Cách tiếp cận các câu hỏi về evidence

Các bước tiếp cận:
1. Xác định claim trong câu hỏi (claim về cái gì? claim của ai?)
2. Xác định claim trong văn bản
3. Đọc các phần khác của văn bản để hiểu claim nếu cần thiết
4. Phân tích claim (Các phần, đặc điểm của claim là gì?, xây dựng các đặc điểm/ evidence ví dụ.

Evidence ví dụ/đặc điểm là những lý do, đặc điểm mà các bạn có thể tự suy luận ra mà có thể là evidence for/against một claim. Giả sử, claim là "chơi game nhiều không tốt", bạn có thể nghĩ ngay tới "không tốt vì có hại cho mắt", "tốt vì nâng cao khả năng phản xạ". Theo kinh nghiệm của mình thì việc suy đoán này giúp cho việc chọn đáp án nhanh và chính xác hơn vì nó cho mình một cái general idea về đáp án mình cần chọn nó có dạng như thế nào.

5. Phân tích các đáp án
- Có đúng chủ thể?
- Nội dung là gì? Có phù hợp với các thông tin đã được phân tích? Có giống với các ví dụ đã xây dựng?
6. So sánh các evidence với nhau nếu cần thiết

Thử sức với một ví dụ từ College Board:

Fish whose DNA has been modified to include genetic material from other species are known as transgenic. Some transgenic fish have genes from jellyfish that result in fluorescence (that is, they glow in the dark). Although these fish were initially engineered for research purposes in the 1990s, they were sold as pets in the 2000s and can now be found in the wild in creeks in Brazil. A student in a biology seminar who is writing a paper on these fish asserts that their escape from Brazilian fish farms into the wild may have significant negative long-term ecological effects.

Which quotation from a researcher would best support the student’s assertion?

A) “In one site in the wild where transgenic fish were observed, females outnumbered males, while in another the numbers of females and males were equivalent.”
B) “Though some presence of transgenic fish in the wild has been recorded, there are insufficient studies of the impact of those fish on the ecosystems into which they are introduced.”
C) “The ecosystems into which transgenic fish are known to have been introduced may represent a subset of the ecosystems into which the fish have actually been introduced.”
D) “Through interbreeding, transgenic fish might introduce the trait of fluorescence into wild fish populations, making those populations more vulnerable to predators.”

Bước 1 - Xác định claim trong câu hỏi: "best support the student’s assertion", vậy là cần tìm "evidence for"
Bước 2- Xác định claim trong văn bản: Claim về "Brazilian fish farms into the wild may have significant negative long-term ecological effects" đến từ một "biology student".
Bước 3 - Đọc văn bản để hiểu thêm về claim: Toàn bộ đoạn trên nói về nguồn gốc của cá biến đổi gen và cách nó đã thoát về môi trường
Bước 4 - Phân tích Claim: Loài cá này có hại và mình cần tìm bằng chứng cho điều đó. Evidence ví dụ: cá biến đổi gen tuổi thọ thấp hơn? biến đổi gen nên không giao sinh nở tốt?
Bước 5 và 6-  Phân tích và so sánh đáp án:
- Đáp án A nói về cá đực và cái nên không cùng chủ thể
- Đáp án B nói về "insufficient studies" nên không phải là "evidence for" mà là "evidence against"
- Đáp án C nói về "ecosystems" nên không cùng chủ thể
- Đáp án D nói về cách mà "making those populations more vulnerable to predators", là một tác hại cùng chủ thể với claim ở trên, đồng thời nhất quán với claim nên là "evidence for".

Mong là các bạn cảm thấy bài viết này hữu dụng, hẹn gặp các bạn ở các bài tiếp theo nhé.